IVF Từ A - Z

Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ vô sinh cao trên thế giới. Theo Tổ chức Y tế thế giới ghi nhận trong 50% số ca mắc bệnh ở độ tuổi 30. 

IVF Từ A - Z

Những năm trở lại đây, Tổ chức Y tế thế giới ghi nhận Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ vô sinh cao trên thế giới, trong đó 50% số ca mắc bệnh nằm ở độ tuổi dưới 30. Thống kê của Bộ Y tế nước ta cho thấy, mỗi năm có khoảng 1 triệu cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn, tỉ lệ khoảng 7,7%. Tức là, cứ khoảng 100 cặp vợ chồng thì có khoảng 7, 8 cặp vợ chồng gặp phải tình trạng vô sinh hiếm muộn. Với sự phát triển của công nghệ hỗ trợ sinh sản ngày càng tiên tiến, niềm mơ ước có được em bé khỏe mạnh của các cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn không còn xa vời nữa. Hy vọng, những kiến thức cơ bản về kĩ thuật thụ tinh trong ống nghiệm dưới đây sẽ giúp ích cho các cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn trên hành trình tìm con yêu.

Kĩ thuật thụ tinh trong ống nghiệm là gì?

Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) là một phương pháp hỗ trợ sinh sản phổ biến hiện nay, với việc tạo phôi từ trứng và tinh trùng ở bên ngoài cơ thể người phụ nữ, sau đó phôi được nuôi nhân tạo từ 2-5 ngày và cấy lại vào trong buồng tử cung của người nữ để phát triển thành thai nhi bình thường. Phương pháp này hiện có nhiều ưu điểm giúp cho các cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn chào đón thiên thần bé nhỏ của mình, đặc biệt giúp các cặp vợ chồng mang bất thường di truyền trong bộ gen có cơ hội sinh ra những em bé khỏe mạnh.

Thông thường, một chu kỳ IVF đầy đủ mất khoảng bốn đến sáu tuần hoặc lâu hơn. Cơ hội mang thai một em bé khỏe mạnh từ phương pháp IVF phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi của bố mẹ và nguyên nhân hiếm muộn. Mặc dù đây là phương pháp hỗ trợ sinh sản nhanh nhất, tỉ lệ thành công cao nhất hiện nay nhưng cũng khá tốn thời gian, tiền bạc. Vì vậy, các cặp vợ chồng trước khi thực hiện nên chuẩn bị kĩ lưỡng kiến thức, tâm lý và sức khỏe để đạt được tỉ lệ thành công cao nhất.

 

 

Những trường hợp nào thì nên thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm?

Thụ tinh trong ống nghiệm có thể thực hiện cho các cặp vợ chồng có vấn đề hiếm muộn hoặc khi vợ hoặc chồng có vấn đề sức khỏe khiến không thể thụ thai và mang thai tự nhiên được. Một số cặp vợ chồng sẽ thực hiện IVF khi các phương pháp hỗ trợ sinh sản khác thất bại hoặc mẹ cao tuổi hoặc mắc các bệnh lý không thể mang thai. Đây cũng là phương pháp được lựa chọn cho các cặp đồng giới hoặc mẹ đơn thân.

Tóm lại, IVF có thể được thực hiện trong một số trường hợp sau đây:

  • Rối loạn phóng noãn do tắc hoặc tổn thương vòi tử cung.
  • Các bệnh lý về tử cung của người phụ nữ như: u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung…
  • Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) hoặc các bệnh lý về buồng trứng khác.
  • Số lượng tinh trùng của người nam thấp hoặc các tình trạng suy giảm chất lượng tinh trùng.
  • Hết dự trữ buồng trứng cần xin trứng hoặc người nữ có bệnh lý phải nhờ người mang thai hộ
  • Bố mẹ có mang những bất thường di truyền trong bộ gen muốn sinh ra những em bé khỏe mạnh không mắc bệnh thì cần chẩn đoán tiền làm tổ chọn những phôi khỏe mạnh trước khi cấy lại vào tử cung của người nữ.
  • Vô sinh không rõ nguyên nhân.

Quy trình IVF gồm những gì?

  • Trước khi tiến hành, hai vợ chồng sẽ tới gặp bác sỹ để thực hiện một số xét nghiệm cơ bản:
  • Xét nghiệm chức năng nội tiết và dự trữ buồng trứng: tại ngày thứ hai của chu kì kinh nguyệt bác sĩ sẽ kiểm tra nồng độ hormone FSH, estradiol (estrogen) và AMH; siêu âm đếm số nang trứng cơ bản giúp dự đoán buồng trứng của bạn sẽ phản ứng như thế nào với các thuốc hỗ trợ sinh sản.
  • Phân tích tinh dịch đồ: xác định số lượng và sơ bộ chất lượng tinh trùng.
  • Sàng lọc bệnh truyền nhiễm như HIV, giang mai…
  • Các khám xét đánh giá tử cung: siêu âm đánh giá độ dày niêm mạc tử cung, có bất thường như dị dạng tử cung hoặc các u cục…tiên lượng có thể chuyển phôi được hay không.
  • Các câu hỏi thường đặt ra trước khi thực hiện một quy trình IVF:
  • Có bao nhiêu phôi sẽ được chuyển? 

Số lượng phôi được chuyển thường dựa trên tuổi và số lượng trứng thu được. Vì phụ nữ càng cao tuổi tỷ lệ đậu thai càng thấp, nên thường nhiều phôi được chuyển hơn — ngoại trừ trường hợp xin trứng hoặc phôi đã được làm xét nghiệm di truyền tiền làm tổ (xét nghiệm sàng lọc các phôi bình thường về mặt di truyền trước khi cấy vào tử cung của người mẹ). Tùy từng trường hợp cụ thể, các bác sỹ sẽ tư vấn cho gia đình nên chuyển bao nhiêu phôi để đạt tỷ lệ đậu thai cao nhất cũng như tránh trường hợp đa thai (hai thai trở lên).

  • Bạn sẽ làm gì với trường hợp có phôi dư? 

Phôi dư có thể được đông lạnh và lưu trữ để sử dụng trong tương lai. Lưu ý, không phải tất cả các phôi sẽ sống sót qua quá trình đông lạnh và rã đông, mặc dù hầu hết sẽ như vậy. Trữ phôi đông lạnh cho các chu kỳ IVF trong tương lai giúp tiết kiệm chi phí và ít xâm lấn hơn. Hoặc, trường hợp bạn không có nhu cầu sinh thêm, bạn có thể tặng phôi đông lạnh chưa sử dụng cho một cặp vợ chồng khác hoặc một cơ sở nghiên cứu. Ngoài ra, bạn có thể chọn hủy bỏ phôi nếu không muốn lưu trữ.

  • Trường hợp mang đa thai, bạn nên làm gì? 

Nếu có nhiều hơn một phôi được chuyển vào tử cung của người nữ, nguy cơ người nữ mang đa thai (từ hai thai trở lên) có thể xảy ra. Đa thai gây ra nhiều nguy cơ cho cả mẹ và thai nhi nên được thăm khám và tư vấn bởi bác sỹ có kinh nghiệm. Bạn có thể lựa chọn giữ hoặc giảm thiểu thai sau khi bác sỹ tư vấn về các nguy cơ có thể xảy ra.

  • Các bước của quy trình IVF:
  • Bước một: kích thích buồng trứng.

Bác sỹ sẽ lên phác đồ điều trị cho từng cá thể. Có một vài loại thuốc sẽ được sử dụng trong suốt quá trình này: thuốc kích thích nang trứng phát triển, thuốc kích thích sự trưởng thành của nang trứng, thuốc để ngăn cho trứng rụng quá sớm khi chưa đạt được độ trưởng thành. Khi nang noãn đạt kích 

thước theo yêu cầu, người nữ được tiêm mũi thuốc cuối cùng để kích thích trứng trưởng thành (còn được gọi là mũi kích rụng trứng). Đặc biệt, mũi thuốc này cần được tiêm đúng giờ.

Trong suốt thời gian tiêm thuốc người nữ sẽ được hẹn siêu âm và làm các xét nghiệm máu, hỗ trợ việc theo dõi sự phát triển của nang noãn và nội mạc tử cung.

Một vài trường hợp, chu kì IVF có thể bị dừng lại trước khi chọc hút trứng nếu:

  • Quá ít nang trứng phát triển
  • Trứng đã rụng non
  • Quá nhiều trứng phát triển dẫn đến nguy cơ hội chứng quá kích buồng trứng.
  • Các trường hợp bất khả kháng khác.

Trường hợp chu kì IVF của bạn phải dừng lại, bác sỹ có thể thay đổi thuốc hoặc thay đổi liều thuốc ở các chu kì khác để tăng hiệu quả điều trị hoặc sẽ tư vấn bạn nên xin trứng trong những trường hợp kích trứng không hiệu quả.

 

 

 

 

  • Bước 2: Chọc hút trứng

Thủ thuật chọc hút trứng được tiến hành qua ngả âm đạo vào khoảng 36 giờ đồng hồ sau mũi tiêm thuốc cuối cùng trước khi trứng rụng. Khi chọc hút trứng, người nữ được gây mê nên sẽ không cảm thấy đau đớn. Thời gian chọc hút trứng khoảng 10 – 20 phút cho mỗi ca. Cùng lúc đó, cần chuẩn bị mẫu tinh trùng tươi hoặc rã đông mẫu tinh trùng được đông lạnh trước đó để chuẩn bị cho việc thụ tinh với trứng.

 

Sau chọc hút trứng, người nữ sẽ được nằm lại theo dõi tại bệnh viện trong vòng 2 – 3 giờ tiếp theo. Lúc này, người nữ có thể cảm thấy hơi đau bụng hoặc cảm giác đầy chướng hoặc hơi căng tức bụng dưới.

  • Bước 3: Tạo phôi

Trứng và tinh trùng sẽ được chuyển đến phòng Labo để thụ tinh và tạo phôi. Phôi sẽ được nuôi cấy trong môi trường chuyên dụng khoảng từ 2 – 5 ngày trước khi chuyển vào buồng tử cung của người nữ.

Cặp vợ chồng sẽ được thông báo về số lượng và chất lượng phôi được tạo thành bởi bác sĩ và chuyên viên phôi học.

Trong một vài trường hợp đặc biệt, bác sỹ có thể tư vấn một vài kĩ thuật làm tăng khả năng thành công cho chu kì chuyển phôi:

  • Kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng (Assisted Hatching) tăng khả năng làm tổ của phôi. Để có thể bám vào được thành nội mạc tử cung và làm tổ, phôi phải thoát khỏi lớp màng trong suốt bao bọc quanh phôi. Trong thụ tinh ống nghiệm, phôi được nuôi cấy ở môi trường ngoài cơ thể và sau đó được đưa trở lại vào buồng tử cung.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng những bệnh nhân lớn tuổi, noãn bất thường, hoặc quá trình đông rã và nuôi cấy dài ngày bên ngoài cơ thể có thể ảnh hưởng tới tính chất màng trong suốt, vì vậy gây khó khăn khi thoát ra ngoài và làm tổ của phôi nang.

Nhằm khắc phục tình trạng này, các nhà nghiên cứu đã áp dụng kỹ thuật phôi thoát màng bằng việc tạo ra một lỗ thủng hoặc làm mỏng lớp màng bọc trước khi cấy phôi vào tử cung, nhờ đó phôi có thể thoát ra dễ hơn và tỷ lệ phôi bám vào nội mạc để làm tổ tăng lên.

  • Xét nghiệm di truyền phôi tiền làm tổ PGT

Những nghiên cứu khoa học tiến bộ đã chứng minh có nhiều bệnh lý di truyền có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến thế hệ sau. Xét nghiệm di truyền phôi tiền làm tổ (Preimplantation genetic testing – PGT) là một trong những phương pháp có thể can thiệp giúp ngăn ngừa sự di truyền của các bệnh lý này. Khi phôi được khoảng 5-6 ngày, người ta sẽ dung kim chuyên dụng sinh thiết một vài tế bào của phôi này và xét nghiệm vật chất di truyền của phôi nhằm xác định phôi có mang đột biến hay không. Thường các phôi không mang bất thường di truyền nghiêm trọng mới được chuyển vào tử cung của người nữ nhằm tránh việc sinh ra những em bé có bất thường di truyền sau này.

  • Bước 4: Chuyển phôi

Có hai kỹ thuật chuyển phôi: chuyển phôi tươi và chuyển phôi đông lạnh. Trường hợp được chuyển phôi ngay sau khi tạo ra, gọi là chuyển phôi tươi. Ngược lại, trong một số trường hợp, toàn bộ số phôi đạt chất lượng sẽ được trữ đông, người nữ sẽ được chuyển phôi vào các chu kỳ tiếp theo.

Trong thời gian chờ chuyển phôi, người nữ sẽ được dùng thuốc đường uống và đặt âm đạo để chuẩn bị nội mạc tử cung.

Bác sĩ sẽ tiến hành chuyển phôi sau khi kiểm tra và thấy rằng niêm mạc tử cung đủ độ dày cần thiết, chất lượng tốt, hình ảnh thuận lợi cho sự làm tổ và phát triển của phôi sau khi đặt vào buồng tử cung.

Quá trình chuyển phôi thường diễn ra nhanh chóng, kéo dài khoảng 5 đến 10 phút. Sau đó người nữ có thể ra về mà không cần nằm nằm lại theo dõi tại bệnh viện.

Trong thời gian 2 tuần sau chuyển phôi, người nữ tiếp tục sử dụng các loại thuốc nội tiết theo sự hướng dẫn của bác sỹ.

Sau khi chuyển phôi, người nữ có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:

  • Âm đạo ra chút máu hoặc dịch lẫn máu
  • Căng tức đầu vú do nồng độ hóc môn estrogen tăng cao
  • Chướng bụng nhẹ
  • Đau tức bụng nhẹ
  • Táo bón

Trường hợp sau chuyển phôi bạn bị đau bụng bất thường hoặc các dấu hiệu bất thường khác, cần liên hệ ngay với bác sỹ hoặc đi khám lại ngay.

  • Bước 5: Thử thai

Người nữ đến tái khám để kiểm tra và thực hiện xét nghiệm máu (xét nghiệm Beta hCG) theo lịch hẹn.

Nồng độ Beta HCG máu >25 IU/L có nghĩa là phôi đã làm tổ và người nữ đang mang thai.

Quá trình mang thai được theo dõi sau đó bằng xét nghiệm beta hCG và siêu âm xác định sự hiện diện của túi thai, túi noãn hoàng yolksac, vị trí túi thai, tim thai. Lịch hẹn tái khám sẽ được bác sĩ điều trị hướng dẫn, khác nhau tùy từng trường hợp.

Nếu chuyển phôi thất bại nhưng vẫn còn phôi trữ, người nữ có thể tiếp tục thực hiện chuyển các phôi còn lại ở những chu kỳ tiếp theo mà không cần phải thực hiện các bước kích thích buồng trứng hay chọc hút trứng.

Tỉ lệ thành công của chu kì IVF phụ thuộc những yếu tố nào?

  • Tuổi mẹ: tuổi càng cao thì khả năng thành công càng thấp. Phụ nữ trên 41 tuổi thường được bác sỹ tư vấn nên xin trứng để tăng tỉ lệ thành công của IVF.
  •  Trạng thái phôi: chuyển phôi càng phát triển thì cơ hội thành công càng cao (ví dụ phôi ngày 5 có tỉ lệ thành công cao hơn phôi ngày 2-3). Tuy nhiên, không phải tất cả các phôi đều có thể sống đến ngày 5. Tùy từng trường hợp cụ thể bác sỹ sẽ tư vấn thời điểm chuyển phôi phù hợp để có tỷ lệ thành công cao nhất.
  • Tiền sử thai sản: những phụ nữ đã từng mang thai và sinh con có khả năng thành công khi làm IVF cao hơn những phụ nữ chưa từng mang thai và sinh con. Tỉ lệ thành công thấp hơn ở những phụ nữ đã làm IVF nhiều lần mà thất bại.
  • Nguyên nhân vô sinh: tỉ lệ thành công cao hơn ở những phụ nữ có dự trữ buồng trứng và chức năng nội tiết bình thường. Những phụ nữ có lạc nội mạc tử cung nặng có tỉ lệ đậu thai IVF thấp hơn so với phụ nữ vô sinh không rõ nguyên nhân.
  • Các yếu tố về lối sống: phụ nữ hút thuốc thường có số trứng thu được ít hơn phụ nữ không hút thuốc. Hút thuốc cũng làm tăng khả năng sảy thai. Hút thuốc có thể làm giảm 50% khả năng thành công của một chu kì IVF. Béo phì cũng làm giảm cơ hội làm mẹ của những người nữ làm IVF. Lạm dụng một số chất kích thích: rượu, bia, thuốc phiện, quá nhiều cà phê, và một số loại thuốc khác cũng có thể làm giảm khả năng thành công của IVF.

Trên đây là những kiến thức tổng quát về IVF. Nếu bạn có thắc mắc gì đừng ngại ngần nhấc điện thoại lên và gọi điện cho chúng tôi để được gặp các bác sỹ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực IVF. Chúc các bạn sớm được đón con yêu của mình!

 

Bình luận

Nội dung *

Họ tên *

Email *